Vàng | 1289.3 |
Đồng | 6555 |
Thép cốt | 548.5 |
Nhôm | 2082.5 |
Chì | 2393 |
Kẽm | 3114 |
www.lme.com
(VnExpress.net)
Với vị trí là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu than cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, xi măng và các ngành công nghiệp khác trong nền kinh tế đang không ngừng tăng cao. Tuy nhiên nguồn cung từ các mỏ than thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam còn thiếu và khó tiếp cận do nhiều nguyên nhân như: cơ chế quản lý tập trung của Nhà nước, công nghệ khai thác chưa hiệu quả đẩy giá thành sản xuất cao và các vấn đề về an ninh năng lượng. Nắm vững sự mất cân đối cung – cầu này, Danka đang dần đưa kinh doanh than thành lĩnh vực kinh doanh thương mại chính của mình, đặc biệt về sản phẩm than mỡ cho sản xuất than cốc, than nhiệt cho các nhà máy nhiệt điện và than cho các ngành công nghiệp khác. Các hoạt động chủ yếu của Danka trong lĩnh vực kinh doanh này bao gồm:
Nhập khẩu than
Than mỡ
Than mỡ là loại nguyên liệu chính, quan trọng để sản xuất than cốc - loại than được sử dụng phổ biến trong công nghiệp luyện kim, hóa chất. Tại Việt Nam, trữ lượng than mỡ rất thấp, chất lượng không cao và phân bố không đồng đều ở một số mỏ như Phấn Mễ, Làng Cẩm, Khe Bố…Loại than này cũng chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng trữ lượng than toàn thế giới, chỉ tập trung ở một số nước như: Nga, Ấn Độ, Nam Phi, Australia, Trung Quốc, Indonesia… Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất than cốc, Danka đã bước đầu tiếp cận, nhập khẩu than mỡ từ các nước khác nhau thuộc khu vực châu Á như Australia, Indonesia, Trung Quốc. Dưới đây là chỉ tiêu kĩ thuật của một số loại than mỡ Danka thường nhập:
Loại than | FC % (Adb) | TM % (Arb) | Ash % (Adb) | VM % (Adb) | TS % (Adb) | Gross Calorific Value (Adb) Kcal/kg | CSN |
Coking coal No.1 | 57-58 | 4-6 | 12-14 | 26-28 | 1,5-1,7 | 7.000 | 8-9 |
Hard coking coal | 70,2 | - | 10,2 | 19,7 | 0,50 | 7.755 | 6 |
Semi hard coking coal No. 1 | 55,1 | - | 10,7 | 34,2 | 1,32 | 7.555 | 8 |
Semi hard coking coal No. 2 | 51,4 | - | 6,9 | 41,7 | 1,43 | 7.880 | 6 |
Than cục
Danka đang nhập than cục tương đương với than cục 6,7,8 theo tiêu chuẩn chất lượng của Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam để phối trộn với than Antraxite Việt Nam cung cấp cho thị trường trong nước.
Dưới đây là tiêu chuẩn than tham chiếu mà Danka định hướng nhập:
TT | Loại than | Cỡ hạt (mm) | Tỷ lệ cỡ hạt khi giao nhận ban đầu không lớn hơn (%) | Trị số toả nhiệt toàn phần khô, Qk (Cal/kg) |
1 | Don 6a | 15 - 50 | 20.00 | 6 400 |
2 | Don 6b | 15 - 50 | 20.00 | 5 950 |
3 | Don 6c | 15 - 50 | 20.00 | 5 600 |
4 | Don 7a | 15 - 50 | 20.00 | 5 520 |
5 | Don 7b | 15 - 50 | 20.00 | 4 800 |
6 | Don 7c | 15 - 50 | 20.00 | 4 350 |
7 | Don 8a | 15 - 50 | 20.00 | 3 900 |
8 | Don 8b | 15 - 50 | 20.00 | 3 550 |
9 | Don 8C | 15 - 50 | 20.00 | 3 150 |
Than nhiệt
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030, tỷ trọng công suất điện từ các nhà máy nhiệt điện trong cơ cấu nguồn điện ngày càng tăng cao từ 48% năm 2020 lên 52% năm 2030. Trong đó, các nhà máy nhiệt điện chủ yếu sử dụng than làm nguyên liệu.
Để xây dựng kế hoạch cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện sẽ xây dựng mới tại Việt Nam, Danka định hướng kết hợp với các chủ mỏ và các công ty khai thác than lớn trong khu vực đặc biệt là từ Australia và Indonesia.
Mặt bằng dự án nhiệt điện duyên hải 3
Chế biến, phối trộn và bán lẻ cho các hộ tiêu thụ trong nước
Qua nghiên cứu thị trường, Danka nhận thấy tồn tại thực trạng: nhu cầu sử dụng than làm nhiên liệu rất lớn của các hộ kinh doanh nhỏ và vừa cũng như các nhà máy công nghiệp như phân bón, xi măng, giấy…song rất khó tiếp cận nguồn cung than với giá ưu đãi trực tiếp từ Tập đoàn TKV.
Do đó, trên cơ sở nguồn than nội địa mua của các doanh nghiệp khai thác trong nước và các đầu mối cung cấp than từ nước ngoài, Công ty tiến hành nghiên cứu, phối trộn than trong nước và than nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Nhằm phát triển hệ thống kinh doanh này, Công ty đang xây dựng hệ thống các cảng nhỏ-kho bãi chứa tại các khu vực thuận tiện với giao thông đường thủy.
Khách hàng mục tiêu hệ thống hướng tới là các hộ sản xuất quy mô vừa và nhỏ, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp… thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương.
Hệ thống cảng và kho bãi được nghiên cứu và xây dựng đảm bảo đáp ứng linh hoạt và đầy đủ nhu cầu của khách hàng trên địa bàn mục tiêu, đem lại hiệu quả kinh tế cho bản thân doanh nghiệp và lợi ích cho khách hàng.
Một số hình ảnh bãi cảng than Thủy Nguyên |
Xu hướng liên danh liên kết
Để đảm bảo nguồn cung ổn định về các loại than cho thị trường Việt Nam, về lâu dài, công ty định hướng liên doanh, liên kết, thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài bền vững với các chủ mỏ than nước ngoài theo các cách thức:
- Làm đại diện thương mại của các mỏ, công ty khai thác và kinh doanh than lớn trên thế giới, khu vực tại Việt Nam.
- Đầu tư, sở hữu mỏ than nước ngoài.
- Khuyến khích hợp tác đầu tư, sở hữu chéo cổ phần.
- Liên danh, liên kết trong các gói thầu cung cấp than dài hạn cho các dự án, nhà máy sử dụng than tại Việt Nam.